Trang Chủ Bệnh viện trực tuyến Chuông 101: Các Dữ Kiện về Dinh Dưỡng và Phúc Lợi Sức Khoẻ

Chuông 101: Các Dữ Kiện về Dinh Dưỡng và Phúc Lợi Sức Khoẻ

Mục lục:

Anonim

Ớt chuông (Capsicum annuum) là hoa quả của một số cây trồng từ gia đình có bóng đêm.

Chúng liên quan đến ớt, cà chua, và bánh mì, tất cả đều có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ.

Cũng được gọi là ớt ngọt hoặc ớt, ớt được ăn như rau, tươi hoặc nấu chín.

Giống như họ hàng gần gũi của họ, ớt, ớt chuông đôi khi được làm khô và bột. Trong trường hợp đó chúng được gọi là ớt.

Ớt chuông có nhiều màu khác nhau, chẳng hạn như xanh (chưa chín), đỏ, vàng và cam.

Trái cây xanh, không chín có hương vị hơi đắng và không ngọt như những quả chín hoàn toàn.

Quảng cáo Quảng cáo

Sự kiện Dinh dưỡng

Ớt chuối tươi, tươi sống chủ yếu là nước (92%). Phần còn lại được tạo thành từ carbohydrate và một lượng nhỏ protein và chất béo.

Bảng dưới đây trình bày tất cả các chất dinh dưỡng chính trong ớt chuối (1).

Thành phần dinh dưỡng: Ớt Chuối, ngọt, đỏ, tươi - 100 gram

Số lượng

Calo
31 Nước
92% Protein
1g Carbs
6 g Đường
4. 2 g Sợi
2. 1 g Chất béo
0. 3 g Độ bão hòa
0. 03g Không bão hòa đơn> 9g> 0g
Không bão hòa đa 0. 07 g
Omega-3 0. 03 g
Omega-6 0. 05 g
Chất béo chuyển vị ~
Carbs
Ớt chuông chủ yếu gồm carbs, chiếm phần lớn tổng lượng calo.

Một chén (149 gram) ớt chuông đỏ xắt nhỏ chứa 9 gram carbs.

Các carbs chủ yếu là đường, chẳng hạn như glucose và fructose, chịu trách nhiệm cho hương vị ngọt ngào của ớt chuông chín.

Ớt chuông cũng chứa ít chất xơ, 2% trọng lượng tươi (1). Calorie cho calo, chúng thực sự là một nguồn chất xơ rất tốt.

Bottom Line:

Ớt chuông chủ yếu là nước và carbs. Hầu hết các carbs là đường, chẳng hạn như glucose và fructose. Ớt chuông cũng là nguồn cung cấp chất xơ.

Quảng cáo Quảng cáo Quảng cáo Vitamin và khoáng chất
Ớt chua chứa nhiều vitamin và khoáng chất, đặc biệt giàu vitamin C

Vitamin C:

Một ớt chuông trung bình chứa 169% của RDA cho vitamin C, làm cho nó trở thành một trong những nguồn dinh dưỡng giàu dinh dưỡng nhất.

  • Vitamin B6: Pyridoxine là loại vitamin B6 phổ biến nhất, là một nhóm các chất dinh dưỡng quan trọng cho sự hình thành hồng cầu.
  • Vitamin K1: Một dạng vitamin K, còn được gọi là phylloquinone.Điều quan trọng là máu đông máu và sức khoẻ xương.
  • Kali: Khoáng chất thiết yếu có thể cải thiện sức khoẻ tim mạch nếu được tiêu thụ với số lượng thích hợp (2).
  • Folate: Folic acid, folacin, hoặc vitamin B9, folate có nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể. Lượng folate thích hợp là rất quan trọng trong thai kỳ (3).
  • Vitamin E: Chất chống oxy hoá mạnh mẽ, cần thiết cho dây thần kinh khỏe mạnh và cơ bắp. Các loại thức ăn tốt nhất của vitamin tan trong chất béo này là dầu, hạt, hạt và rau.
  • Vitamin A: Ớt chuông đỏ có chứa pro-vitamin A (beta-carotene), được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể (4).
  • Dãi dưới: Ớt chuông có hàm lượng vitamin C rất cao, và một quả ớt có thể cung cấp đến 169% RDA. Các vitamin và khoáng chất khác có trong ớt bao gồm vitamin K1, vitamin E, vitamin A, folate và kali.
Các hợp chất thực vật khác Ớt chuông có nhiều chất chống oxy hoá, đặc biệt là carotenoid, chúng rất giàu khi chúng chín (5).

Capsanthin:

Dồi dào ớt chuông đỏ, capsanthin là chất chống oxy hoá mạnh mẽ chịu trách nhiệm về màu đỏ rực rỡ của chúng. Các nghiên cứu chỉ ra rằng carotenoid này có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư (6, 7).

  • Violaxanthin: Chất chống oxy hoá carotenoid phổ biến nhất trong ớt chuông vàng (8).
  • Lutein: Trong khi có nhiều ớt chuông xanh và ớt paprika, lutein không có trong ớt chuối chín. Lượng lutein thích hợp có thể cải thiện sức khoẻ mắt (6, 9).
  • Quercetin: Chất chống oxy hóa polyphenol được tìm thấy trong nhiều loại thực vật. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nó có thể có lợi cho việc phòng ngừa bệnh mạn tính, như bệnh tim và ung thư (4, 10, 11).
  • Luteolin: Tương tự như quercetin, luteolin là một chất chống oxy hoá polyphenol có thể có nhiều tác động đến sức khoẻ có ích (4, 12)
  • Dãi dưới: Ớt chuông chứa nhiều chất chống oxy hoá lành mạnh, bao gồm capsanthin, violaxanthin, lutein, quercetin và luteolin. Những hợp chất thực vật này có liên quan đến nhiều lợi ích về sức khoẻ.
Quảng cáo Quảng cáo Lợi ích sức khoẻ của ớt chuông
Giống như hầu hết các loại thực phẩm thực vật, ớt chua được coi là thực phẩm lành mạnh.

Tiêu thụ trái cây và rau quả cao có liên quan đến giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh kinh niên như ung thư và bệnh tim.

Ngoài ra, ớt có thể có một số lợi ích sức khoẻ khác.

Mắt Sức khoẻ

Các loại khiếm thị phổ biến nhất bao gồm thoái hóa điểm mắt và đục thủy tinh thể, nguyên nhân chính là tuổi già và nhiễm trùng (13).

Tuy nhiên, dinh dưỡng cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của những bệnh này.

Lutein và zeaxanthin, carotenoid có lượng tương đối cao trong ớt chuông, có thể cải thiện sức khoẻ mắt một cách đáng kể khi tiêu thụ với số lượng thích hợp (9, 14, 15).

Trong thực tế, chúng bảo vệ võng mạc của người, là thành bên trong của mắt, từ tổn thương oxy hóa (16, 17, 18).

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiêu thụ thường xuyên các loại thực phẩm giàu carotenoid có thể làm giảm nguy cơ đục thủy tinh thể và thoái hóa điểm vàng (19, 20, 21, 22, 23).

Đặt đơn giản, thêm ớt chuông vào chế độ ăn kiêng thông thường của bạn có thể là một cách tuyệt vời để làm giảm nguy cơ khiếm thị.

Dự phòng Thiếu máu

Thiếu máu là một tình trạng phổ biến được đặc trưng bởi khả năng làm giảm oxy của máu.

Một trong những nguyên nhân gây thiếu máu phổ biến nhất là thiếu sắt, các triệu chứng chính là suy yếu và mệt mỏi.

Không chỉ có ớt chuông đỏ là nguồn cung cấp sắt phong phú, chúng cũng đặc biệt giàu vitamin C, làm tăng hấp thu sắt từ ruột (24).

Trên thực tế, một ớt chuông đỏ cỡ trung có thể chứa 169% chế độ ăn uống được đề nghị (RDA) đối với vitamin C (1).

Sự hấp thu sắt trong bữa ăn tăng lên đáng kể khi ăn trái cây hoặc rau cải giàu vitamin C (25).

Vì lý do này, ăn ớt chuông sống bằng thực phẩm giàu chất sắt như thịt hoặc rau bina, có thể giúp tăng lượng sắt trong cơ thể, giảm nguy cơ thiếu máu.

Bottom Line:

Giống như các trái cây và rau khác, ớt có thể có nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Chúng bao gồm cải thiện sức khoẻ mắt, giảm nguy cơ thiếu máu và một số bệnh mãn tính.

Quảng cáo Tác dụng phụ và các mối quan tâm cá nhân
Ớt chuông thường khỏe mạnh và được dung nạp tốt, nhưng một số người có thể dị ứng với chúng.

Dị ứng ớt chuông

Dị ứng với ớt chuối rất hiếm.

Tuy nhiên, một số người bị dị ứng phấn cũng có thể nhạy cảm với ớt chuông do phản ứng chéo dị ứng (26, 27).

Các phản ứng chéo có thể xảy ra giữa các loại thực phẩm và phấn hoa vì chúng có chứa chất gây dị ứng giống nhau hoặc các chất gây dị ứng có cấu trúc tương tự.

Dãi dưới:

Khi ăn một cách kiểm duyệt, ớt chuông không có bất kỳ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ. Tuy nhiên, chúng có thể gây dị ứng ở một số người.

AdvertisementAdvertisement Hãy tin nhà
Ớt chuông rất giàu vitamin và chất chống oxy hoá, đặc biệt là vitamin C và các loại carotenoid khác nhau.

Vì lý do này, ăn chúng có thể có nhiều lợi ích về sức khoẻ như cải thiện sức khoẻ mắt và giảm nguy cơ mắc một số bệnh mạn tính.

Ngoài việc gây dị ứng ở một số người, họ không có bất kỳ ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Vào cuối ngày, ớt chuông là một bổ sung tuyệt vời cho một chế độ ăn uống lành mạnh.